Lập vi bằng tại Bình Thuận

lập vi bằng tại bình thuận

Năm 2019, cơ quan thừa phát lại đi vào hoạt động và việc lập vi bằng được pháp luật cho phép thực hiện trong các giao dịch dân sự.

Có lúc, có nơi việc lập vi bằng không đúng thẩm quyền, phạm vi, giá trị pháp lý của vi bằng hoặc lập vi bằng trong trường hợp bị pháp luật cấm. 

Vậy nội dung lập vi bằng tại bình thuận được quy định như thế nào. Bài viết về lập vi bằng tại bình thuận của Công ty Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Vi bằng là gì? Giá trị pháp lý của vi bằng trong giao dịch. Các trường hợp được phép và không được phép lập vi bằng tại bình thuận

Hằng ngày, chúng ta đều thấy nhiều trường hợp nói về vi bằng, mua nhà qua vi bằng… Vậy vi bằng là gì? Việc sử dụng vi bằng trong trường hợp nào, một số rủi ro khi sử dụng vi bằng trong các giao dịch là như thế nào? Theo quy định tại điều 2 nghị định 08/2020/NĐ-CP giải thích

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.

Theo quy định này, vi bằng có giá trị “chứng cứ” trong tố tụng và trong các quan hệ pháp lý khác cần phải chứng minh, chứng cứ thì vi bằng có thể được sử dụng như một loại chứng cứ để chứng minh.

Khác với việc công chứng chỉ có tác dụng với các trường hợp công chứng hợp đồng thuê nhà, văn bản, giấy tờ, xác nhận chữ ký thì vi bằng ghi lại sự kiện, hành vi…Theo khoản 3 điều 36 nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 36. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng

2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Dù vi bằng có tác dụng chứng cứ trong hoạt động tố tụng, tuy nhiên cũng có một số nội dung không được phép lập vi bằng theo quy định tại điều 37 nghị định 08/2020/NĐ-CP

Điều 37. Các trường hợp không được lập vi bằng

1. Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.

2. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

3. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

6. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

7. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

8. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

9. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Việc lập vi bằng có thể áp dụng với một số giao dịch vô hiệu về mặt hình thức theo điều 129 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Theo đó các giao dịch mà các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ thì tòa án vẫn có thể công nhận hiệu lực. Tuy vậy vẫn cần lưu ý một số vấn đề, ví dụ đối với giao dịch được công nhận các bên sẽ tốn án phí cho tòa án, thủ tục mất nhiều thời gian, đối với một số trường hợp người bán chết sau khi làm vi bằng có thể xảy ra tranh chấp thừa kế và giao dịch có thể bị tuyên vô hiệu. Khi đó hai bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận thì lúc đó người mua thường sẽ là người chịu thiệt.

Chi phí lập vi bằng tại bình thuận

– Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.

– Văn phòng Thừa phát lại quy định và phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính.

lập vi bằng tại bình thuận
lập vi bằng tại bình thuận

Trên cơ sở chi phí đã niêm yết, người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm:

+ Chi phí đi lại;

+ Phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin;

+ Chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có).

– Trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án mà phải tiến hành xác minh thì chi phí xác minh do Thừa phát lại và người yêu cầu thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 08/2020 hoặc được tính vào chi phí thi hành án dân sự quy định tại Điều 65 Nghị định 08/2020.

Các giao dịch dân sự bằng việc lập vi bằng tại bình thuận của cơ quan thừa phát lại

Các trường hợp thừa phát lại không được lập vi bằng

Khoản 4, Điều 32, Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15-7-2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, HTX (có hiệu lực từ 1-9-2020) quy định, phạt tiền từ 10-15 triệu đồng đối với một trong các hành vi lập vi bằng trái với quy định pháp luật.

Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 8-1-2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại, có hiệu lực từ ngày 24-2-2020 (viết tắt Nghị định 08) không cho phép thừa phát lại lập vi bằng với trường hợp chuyển nhượng nhà đất bằng việc viết giấy tờ tay.

Hơn nữa, việc xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực, không thuộc lĩnh vực của thừa phát lại thực hiện.

Đồng thời, do diện tích đất nông nghiệp chuyển nhượng không đủ điều kiện tách thửa theo quy định của tỉnh (từ 500m2 trở lên) nên bị cấm, dẫn tới giao dịch đó dù các bên tự nguyện giao kết vẫn vô hiệu.

Hiện tại, nhiều người hiểu sai và thực hiện không đúng việc lập vi bằng cho giao dịch chuyển nhượng đất đai, nhà ở. Điều này trong thực tế đã từng xảy ra và được các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động này cảnh báo, nhắc nhở, xử lý.

Do đó, Nghị định 08 cấm thừa phát lại lập vi bằng đối với trường hợp các bên mua bán nhà đất giấy tờ tay là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, góp phần ngăn chặn các giao dịch mua bán nhà đất không đúng quy định pháp luật; đảm bảo cho các ngành nghề trong quá trình hoạt động luôn tuân thủ pháp luật, cạnh tranh lành mạnh.

Đồng thời, khi nhận thức đúng, người dân sẽ nói không với việc mua nhà đất bằng giấy tờ tay, không đủ điều kiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại cho bản thân, các rủi ro pháp lý liên quan”.

Hiểu đúng về lập vi bằng

Để giúp người dân hiểu đúng, chính xác thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng, thừa phát lại chỉ được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Vi bằng chỉ là nguồn chứng cứ để tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Nghị định 08 quy định rất nhiều trường hợp thừa phát lại không được lập vi bằng như: xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực.

Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng…

“Một vấn đề rất quan trọng nữa mà người dân cần lưu ý là thừa phát lại không được lập vi bằng trái đạo đức xã hội như: ghi nhận việc cha từ con; vợ chồng đánh, cãi nhau; quan hệ bất chính.

Nhất là vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Vì đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo Hiến pháp và pháp luật là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Rong Ba về nội dung quy định lập vi bằng tại bình thuận. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về lập vi bằng tại bình thuận và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin